Các trường hợp nào không phải đăng ký tạm trú?

Từ ngày 01/7/2021, Luật Cư trú 2020 chính thức có hiệu lực, mang theo nhiều thay đổi đáng kể, trong đó nổi bật là các quy định mới về điều kiện đăng ký tạm trú, thường trú. Một trong những điểm nhận được nhiều sự quan tâm chính là việc xác định rõ các trường hợp công dân sẽ không còn bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú. Vậy trường hợp nào không phải đăng ký tạm trú? Đâu là những điều bạn cần lưu ý để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật? Hãy cùng Trọ mới khám phá chi tiết trong bài viết này.

1. Tại sao cần đăng ký tạm trú?

Mặc dù có những trường hợp được miễn đăng ký tạm trú nhưng nhìn chung, việc thực hiện thủ tục này vẫn mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho công dân:

Tránh bị xóa đăng ký thường trú

Theo quy định tại Điều 24 Luật Cư trú 2020, một trong những lý do khiến công dân bị xóa đăng ký thường trú là vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú ở nơi khác hoặc không khai báo tạm vắng (trừ các trường hợp đặc biệt như xuất cảnh nhưng không định cư, hoặc đang chấp hành án). Do đó, đăng ký tạm trú không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lợi giúp công dân giữ vững hộ khẩu của mình.

Thuận tiện làm CCCD gắn chip tại nơi tạm trú

Quảng cáo

Đây là điểm mới đáng chú ý theo Thông tư 59/2021/TT-BCA, có hiệu lực từ 01/7/2021. Giờ đây, công dân có thể đến bất kỳ cơ quan quản lý căn cước công dân thuộc Công an cấp huyện, cấp tỉnh nơi mình thường trú hoặc tạm trú để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chip. Điều này đặc biệt hữu ích cho những người đang sinh sống và làm việc xa quê, giúp họ tiết kiệm thời gian và công sức di chuyển.

>> Có thể bạn quan tâm: Ở trọ không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu tiền?

 trường hợp nào phải đăng ký tạm trúViệc đăng ký tạm trú mang lại nhiều lợi ích cho công dân (Nguồn: Ecoparker)

2. Các trường hợp nào không phải đăng ký tạm trú?

Theo các quy định hiện hành, có một trường hợp cụ thể mà công dân không cần phải đăng ký tạm trú, đó là:

- Cư trú tạm thời trong cùng đơn vị hành chính cấp xã với nơi thường trú và dưới 30 ngày: Nếu bạn di chuyển đến sinh sống tại một địa chỉ hợp pháp khác nhưng vẫn trong phạm vi cùng phường/xã nơi bạn đã đăng ký thường trú và thời gian lưu lại dưới 30 ngày (vì lý do công việc, học tập hay mục đích khác), bạn sẽ không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú.

Ví dụ: Nếu bạn có hộ khẩu tại phố Đại Linh, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội và bạn chuyển đến ở phố Lương Thế Vinh (cũng thuộc phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội), bạn sẽ không cần đăng ký tạm trú.

Tuy nhiên, nếu bạn chuyển đến ở phố Miếu Đầm, thuộc phường Mễ Trì (vẫn thuộc quận Nam Từ Liêm nhưng khác phường/xã) thì bạn phải đăng ký tạm trú tại đây, nếu thời gian lưu trú từ 30 ngày trở lên.

Lưu ý quan trọng: Dù không phải đăng ký tạm trú trong trường hợp nêu trên (cư trú dưới 30 ngày ngoài phạm vi xã thường trú, hoặc dưới 30 ngày nhưng trong cùng xã thường trú), công dân vẫn cần thực hiện thông báo lưu trú theo quy định.

3. Thủ tục đăng ký lưu trú cho người không phải đăng ký tạm trú

Mặc dù không cần đăng ký tạm trú nhưng việc thông báo lưu trú là bắt buộc để quản lý cư trú. Theo khoản 3 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA, quy trình thông báo lưu trú như sau:

Ai là người thông báo?

Thành viên trong gia đình hoặc người đại diện của cơ sở y tế, cơ sở lưu trú du lịch hoặc các cơ sở có chức năng lưu trú phải yêu cầu người lưu trú cung cấp thông tin. Trong trường hợp người lưu trú tại nhà của cá nhân/hộ gia đình mà không có ai ở đó, người lưu trú tự chịu trách nhiệm thông báo.

Nội dung thông báo:

Cần cung cấp họ tên, số định danh cá nhân (hoặc CMND/Hộ chiếu), lý do lưu trú, thời gian lưu trú và địa chỉ nơi lưu trú.

Cách thức thông báo:

  • Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc điểm tiếp nhận theo quy định.

  • Qua điện thoại, email công khai của cơ quan đăng ký cư trú.

  • Thông qua các cổng dịch vụ công trực tuyến (Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú) hoặc ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Thời hạn thông báo:

Phải thực hiện trước 23 giờ ngày bắt đầu lưu trú. Nếu đến sau 23 giờ, phải thông báo trước 8 giờ sáng hôm sau. Đặc biệt, đối với người thân (ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột) đến lưu trú nhiều lần, chỉ cần thông báo một lần duy nhất.

>> Bài viết liên quan:

những trường hợp không được đăng ký tạm trúCách đăng ký lưu trú online trên VNeID (Nguồn: Thế giới di động)

4. Trường hợp nào sẽ xóa đăng ký tạm trú?

Việc nắm rõ các trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú là rất cần thiết để tránh những rắc rối pháp lý không đáng có. Theo khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 và Điều 20 Thông tư 55/2021/TT-BCA, đăng ký tạm trú của công dân sẽ bị xóa trong các trường hợp sau:

  • Người đã qua đời hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích/đã chết.

  • Có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú.

  • Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú ở nơi khác.

  • Đã bị cơ quan có thẩm quyền cho thôi, tước quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

  • Đã được đăng ký thường trú chính tại nơi đang tạm trú.

  • Chấm dứt hợp đồng thuê, mượn, ở nhờ nhưng không đăng ký tạm trú tại chỗ ở mới.

  • Quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp đã chuyển giao cho người khác mà chủ sở hữu mới không đồng ý cho tiếp tục cư trú.

  • Chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc phương tiện đã bị xóa đăng ký theo quy định pháp luật.

trường hợp không phải đăng ký tạm trúCách xóa đăng ký tạm trú online tại nhà (Nguồn: Thư viện Pháp luật)

Việc hiểu rõ trường hợp nào không phải đăng ký tạm trú cũng như tầm quan trọng và cách thức thông báo lưu trú sẽ giúp công dân tuân thủ đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi cá nhân và tận dụng tối đa những tiện ích mà Luật Cư trú mới mang lại. Hãy luôn cập nhật thông tin từ Trọ mới để nắm bắt kịp thời những quy định mới nhất nhé!

>> Các bài viết liên quan: